CÔNG THỨC ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU PHỔ BIẾN

Công thức định giá cổ phiếu là một phương pháp tính toán giá trị của một cổ phiếu dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm tình hình tài chính của công ty, hiệu suất kinh doanh, triển vọng tương lai, rủi ro và các yếu tố thị trường khác. Công thức này giúp nhà đầu tư đánh giá xem một cổ phiếu có đang được giao dịch với giá hấp dẫn hay không, từ đó quyết định mua vào hoặc bán ra.

Công thức định giá cổ phiếu phổ biến

Định giá cổ phiếu theo chiết khấu dòng tiền

Giá trị nội tại của doanh nghiệp nào cũng được xác định bởi dòng tiền ra và dòng tiền vào của nó. Nhờ vậy, chúng ta có thể căn cứ vào đây, để phần nào xác định được giá cổ phiếu của doanh nghiệp.

Định giá cổ phiếu theo chiết khấu dòng tiền, ta có công thức:

PV = FV / (1 + r)^n

Trong đó:

  • r là suất chiết khấu, còn n là số năm đầu tư

  • PV là viết tắt của Present Value: Giá trị thực tại của cổ phiếu

Đây là phương pháp định giá cổ phiếu cơ bản và phổ biến nhất được nhiều người sử dụng. Tuy nhiên, công thức này thường ít được các nhà đầu tư lớn áp dụng bởi kết quả chỉ mang tính chung chung, tham khảo chứ không thể hiện được chính xác giá trị thực của cổ phiếu.

Định giá cổ phiếu theo phương pháp chiết khấu cổ tức

Chiết khấu cổ tức hay tỷ suất cổ tức là tỷ lệ cổ tức trả bằng tiền mặt so với giá cổ phiếu. Vậy ta có công thức:

Chiết khấu cổ tức = Cổ tức bằng tiền / Thị giá

Định giá cổ phiếu theo phương pháp chiết khấu cổ tức cũng là một trong các phương pháp định giá cổ phiếu cơ bản nhất, được nhiều nhà đầu tư mới áp dụng khi chưa có nhiều kinh nghiệm.

Định giá cổ phiếu bằng phương pháp P/B

Chỉ số P/B viết đầy đủ là Price to Book Value Ratio (PBR). Chỉ số này tính bằng cách: Phân tích giá cổ phiếu hiện tại gấp bao nhiêu lần so với tài sản ròng ghi trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp. 

Công thức định giá cổ phiếu theo phương pháp P/B:

P/B = Giá cổ phiếu thị trường / Thư giá của 1 cổ phiếu

Chỉ số P/B phù hợp trong việc định giá các công ty có tài sản mang tính thanh khoản cao như các công ty đầu tư, công ty tài chính, ngân hàng. Tuy nhiên, không phù hợp để định giá cổ phiếu của các công ty dịch vụ. Ngoài ra theo kinh nghiệm từ một số chuyên gia đầu tư, phương pháp này không hữu hiệu đối với những công ty có sức tăng trưởng nhanh.

Định giá cổ phiếu với phương pháp P/E

Chỉ số P/E hay còn gọi là PER, là cụm viết tắt của Price to Earning Ratio. Chỉ số P/E tính bằng số năm một nhà đầu tư hòa vốn trong quá trình đầu tư vào cổ phiếu của một doanh nghiệp (với lợi nhuận không đổi).

Công thức định giá cổ phiếu chỉ với công thức P/E:

P/E = Giá thị trường / EPS

Trong đó:

  • P (viết tắt của Market Price): Giá thị trường tại một thời điểm giao dịch

  • EPS (viết tắt của Earning Per Share): Lợi nhuận ròng của một cổ phiếu

Lợi nhuận ròng của một cổ phiếu lại được tính theo công thức sau:

EPS = (Lợi nhuận sau khi trừ thuế – Cổ tức của cổ phiếu với mức ưu đãi) / Tổng số lượng cổ phiếu thường đang lưu hành

Như vậy, chỉ số P/E thể hiện con số nhà đầu tư sẵn sàng trả bao nhiêu tiền cho một đồng lợi nhuận. Khi chỉ số P/E thấp, cổ phiếu đang bị định giá thấp, có nghĩa là công ty đang gặp vấn đề trong tài chính tuy nhiên công ty có lợi nhuận đột biến, có thể là nhờ bán tài sản, hoặc được nhận đầu tư thêm…

Ngược lại, chỉ số P/E cao thể hiện triển vọng tương lai công ty tốt, lợi nhuận ít nhưng mang tính chất tạm thời. Dựa vào điều này, các nhà đầu tư có thể căn cứ để đưa ra quyết định mua, bán cổ phiếu.

Định giá cổ phiếu bằng phương pháp PEG

Chỉ số PEG được xem là công thức tối ưu và cải tiến hơn của công thức P/E. Chỉ số P/E chỉ thể hiện bản chất tĩnh của doanh nghiệp, trong khi đó, chỉ số PEG thể hiện được cả bản chất động của doanh nghiệp được định giá.

Công thức PEG được đưa ra như sau:

PEG = PE/G

Trong đó:

  • PE chính là chỉ số P/E.

  • G là tốc độ tăng trưởng của cổ phiếu (%)

Với cách tính này, ta có thể suy ra: Khi chỉ số PEG của cổ phiếu bằng 1, giá cổ phiếu bằng giá trị thực. Trong khi đó, nếu PEG > 1 có nghĩa là giá cổ phiếu hiện hành lớn hơn giá trị thực. Với PEG < 1 khi giá cổ phiếu nhỏ hơn giá trị thực. 

Ngoài ra, khi định giá bằng công thức này, có trường hợp chỉ số PEG âm xảy ra do chỉ số G âm. Khi đó, doanh nghiệp định giá chưa ổn định, gặp những khó khăn tạm thời. Vậy khi G âm, không nên xét G ở hiện tại, mà nên xét G dài hạn, từ 3-10 năm sau. 

Định giá cổ phiếu với phương pháp P/S

Phương pháp P/S thường được các nhà đầu tư sử dụng phổ biến đối với các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, hoặc doanh nghiệp có lợi nhuận năm không ổn định. Chỉ số P/S là viết tắt của Price Per Share. Công thức định giá cổ phiếu theo phương pháp P/S:

P/S = Giá cổ phiếu / Doanh thu mỗi cổ phần

P/S là một trong những phương pháp xác định giá cổ phiếu cơ bản. Phương pháp này, cũng là nền tảng của một số công thức định giá chuyên sâu khác. Vậy nếu bạn là người mới đầu tư cổ phiếu, đây là một trong những cách định giá bạn cần nắm được đầu tiên.

Định giá cổ phiếu theo phương pháp EV/EBIT

Đây là một phương pháp định giá, ít được sử dụng khi định giá cổ phiếu tại thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, trên thế giới có rất nhiều nhà đầu tư nổi tiếng yêu thích và thường xuyên áp dụng phương pháp định giá này.

Công thức định giá cổ phiếu = EV / EBIT

Trong đó:

  • EV là giá trị doanh nghiệp (Bằng vốn hóa thị trường + Tổng nợ – Tiền mặt);

  • EBIT là Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay.

Công thức này, có thể giúp bạn trong việc định giá và so sánh giá trị cổ phiếu của các công ty trong cùng ngành hàng và phân khúc. Thông thường, chỉ số EV/EBIT < 10 được xem là chỉ số tốt. Tuy nhiên, bạn cũng cần xem xét thêm các yếu tố nhiễu xung quanh để có được sự định giá và so sánh khách quan nhất.

Định giá cổ phiếu theo phương pháp Benjamin Graham

Đây là công thức định giá cổ phiếu không được quá nhiều người biết đến và sử dụng. Tuy nhiên, các nhà đầu tư chuyên nghiệp nhận định, đây là phương pháp định giá khá chính xác mà mỗi nhà đầu tư nên biết.

Benjamin Graham đã có công thức tính giá cổ phiếu như dưới đây:

Value = EPS x (8.5 +2g)

Trong đó:

  • Value: Là giá trị thực của cố phiếu mà ta đang nghiên cứu

  • EPS: Là ký hiệu cho tổng EPS của 12 tháng (tính trên mỗi cổ phần).

  • 8,5: Đây là hằng số số biểu thị tỷ lệ PE của công ty, không cần thay đổi.

  • g: Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận dài hạn của công ty

Những nhà đầu tư cổ phiếu sử dụng phương pháp định giá cổ phiếu này hầu hết cho rằng, “nghĩ giá trị thực của cổ phiếu là một con số chính xác là một sai lầm”, bởi thông thường đây là một con số ước lượng, là một dải rộng.

Định giá cổ phiếu kết hợp cổ tức và tốc độ tăng trưởng

Đây là công thức được áp dụng bởi Peter Lynch & John Neff – 2 nhà đầu tư vĩ đại và có nhiều thành công trong việc đầu tư cổ phiếu.

Công thức được tính bằng:

(R + G) / PE > 1.5

Trong đó:

  • R là tỷ suất cổ tức (%);

  • G là tốc độ tăng trưởng dài hạn (%);

  • PE là chỉ số P/E của cổ phiếu.

Với công thức này, bạn có thể đưa ra định giá cá nhân của mình về một mã cổ phiếu bất kỳ. Từ đó, nhận định được rủi ro hoặc lợi nhuận nếu nắm giữ mã cổ phiếu này trong một thời gian dài.

Sử dụng công thức định giá cổ phiếu kết hợp cổ tức và tốc độ tăng trưởng này đòi hỏi bạn cần có một chút kinh nghiệm định giá cổ phiếu với các công thức cơ bản trước đó.

Sau khi có kinh nghiệm về định giá cổ phiếu, bạn sẽ dễ dàng trong việc linh hoạt lựa chọn từng công thức phù hợp khi định giá một loại cổ phiếu bất kỳ.

Từ những thông tin chia sẻ về Công thức định giá cổ phiếu phổ biến Công Ty CP Đầu tư và Thẩm định Quốc tế Đông Dương – Chi Nhánh Đà Nẵng hi vọng bạn sẽ có thêm những kiến thức hữu ích.

Mọi thông tin chi tiết vui lòng liên hệ:

Công Ty CP Đầu tư và Thẩm định Quốc tế Đông Dương – Chi Nhánh Đà Nẵng

  • Địa chỉ:  27-29, Lý Tự Trọng, P. Thạch Thang, Q. Hải Châu, Tp. Đà Nẵng

  • Hệ thống các văn phòng thuộc khu vực miền Trung xem TẠI ĐÂY

  • Hotline: 0236 7778688 – 0901 300 949

  • Email: tdg.danang@sunvalue.vn

 

  • Tags:

Gửi yêu cầu báo giá

Vui lòng chia sẻ với chúng tôi một số thông tin của bạn, chúng tôi sẽ liên hệ với bạn khi có yêu cầu

0901 300 949